Có 103 cụm thi và những điểm quan trọng trong đăng ký dự thi
26 03, 2015 tuyensinh89
Ngày 26/3, Bộ GD-ĐT đã công bố hướng dẫn thực hiện Quy chế thi trong tổ chức thi THPT quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp THPT. Theo đó, ngoài 38 cụm thi do các trường ĐH chủ trì, có thêm 65 cụm thi do địa phương chủ trì.
Lịch thi Kỳ thi THPT quốc gia 2015
Bắt đầu từ ngày 01/4/2015 đến ngày 30/4/2015, các đơn vị đăng ký dự thi thu phiếu đăng ký dự thi của thí sinh.
Môn thi và hình thức thi: Tổ chức thi 8 môn: Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ. Các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí thi theo hình thức tự luận; các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm; các môn Ngoại ngữ thi viết và trắc nghiệm; đề thi môn Ngữ văn có 2 phần: đọc hiểu và làm văn.
Lịch thi, thời gian làm bài thi và thời gian làm thủ tục dự thi
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian
làm bài |
Giờ
phát đề thi cho thí sinh |
Giờ bắt đầu
làm bài |
30/6/2015 | SÁNG
từ 8 giờ |
Thí sinh làm thủ tục dự thi: nhận Thẻ dự thi và đính chính các sai sót (nếu có) | |||
01/7/2015 | SÁNG | Toán | 180 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
CHIỀU | Ngoại ngữ | 90 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
02/7/2015 | SÁNG | Ngữ văn | 180 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
CHIỀU | Vật lí | 90 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
03/7/2015 | SÁNG | Địa lí | 180 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
CHIỀU | Hóa học | 90 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
04/7/2015 | SÁNG | Lịch sử | 180 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
CHIỀU | Sinh học | 90 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 |
Thí sinh ĐKDT tại cụm thi theo đúng quy định của Bộ GDĐT
Bộ GD-ĐT yêu cầu, khi các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh ĐKDT theo quy định lưu ý một số điểm sau:
Các trường phổ thông chịu trách nhiệm hướng dẫn thí sinh điền vào Phiếu đăng ký dự thi đầy đủ và đúng các thông tin, đặc biệt là các thông tin về chế độ ưu tiên trong tuyển sinh ĐH, CĐ; rà soát hồ sơ đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT để đảm bảo độ chính xác của các thông tin thí sinh điền vào Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT, đặc biệt là chế độ ưu tiên để được cộng điểm khuyến khích và điểm ưu tiên; có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và điểm ưu tiên (nếu có); xem xét và quyết định điều kiện dự thi của thí sinh. Lưu ý: tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.
Thí sinh ĐKDT tại cụm thi theo đúng quy định của Bộ GDĐT. Các thông tin về mã tỉnh, mã huyện (quận), xã (phường), mã trường phổ thông, khu vực, đối tượng ưu tiên do Bộ GDĐT quy định. Thí sinh dự thi với mục đích chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT hoặc chỉ để xét tuyển sinh ĐH, CĐ hoặc cả 2 mục đích được ĐKDT tại cụm thi do trường ĐH chủ trì. Cụm thi do sở GDĐT chủ trì tổ chức thi cho các thí sinh dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT.
Thí sinh được chọn môn thi ngoại ngữ
Với môn Ngoại ngữ, thí sinh được tự chọn để ĐKDT một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức hoặc Tiếng Nhật. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông.
Những chứng chỉ được miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT được quy định tại Công văn số 6031/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 23 tháng 10 năm 2014 về việc điều chỉnh, bổ sung miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2015. Thí sinh được sử dụng chứng chỉ môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông để được miễn thi môn Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2015.
Thí sinh tốt nghiệp 2014 phải xin xác nhận điểm bảo lưu
Xác định điểm bảo lưu của thí sinh ĐKDT như sau: Đối với thí sinh ĐKDT tại trường phổ thông nơi dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2014: trường phổ thông căn cứ kết quả các môn đã dự thi năm 2014 (nếu có) để xác định điểm bảo lưu cho thí sinh;
Đối với thí sinh tự do đến từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) khác: Điểm bảo lưu do cơ quan chủ quản của trường phổ thông nơi thí sinh dự kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2014 xác nhận.
Thí sinh tự do dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT được chọn địa điểm nộp hồ sơ ĐKDT tại một trong các đơn vị ĐKDT do các sở GDĐT quy định nhưng phải dự thi tại cụm thi cùng với thí sinh đang học tại trường phổ thông là đơn vị ĐKDT đó.
Thí sinh tự do dự thi chỉ để xét tuyển ĐH, CĐ được lựa chọn thi tại cụm thi do trường ĐH chủ trì và nộp hồ sơ ĐKDT tại địa điểm phù hợp với điều kiện của thí sinh.
Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2015 phải có xác nhận lại bản sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.
Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về cư trú và có đủ tư cách, phẩm chất đạo đức và nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương của thí sinh; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 36 của Quy chế thi.
Ảnh của thí sinh là ảnh màu kiểu Giấy chứng minh nhân dân và được chụp trước thời gian nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
Sau ngày 30/4, thí sinh không được thay đổi cụm thi
Từ ngày 01/4/2015 đến ngày 30/4/2015, các đơn vị ĐKDT thực hiện:thu Hồ sơ ĐKDT gồm 02 Phiếu ĐKDT, bản photocopy 2 mặt Giấy chứng minh nhân dân trên 1 mặt giấy A4, 02 ảnh 4×6 và một phong bì thư ghi rõ họ tên địa chỉ nhận của thí sinh để trong Túi đựng hồ sơ theo mẫu của Bộ GDĐT; nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT. Sau khi đã nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in Danh sách ĐKDT theo mẫu quy định trong phần mềm QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận.
Sau ngày 30/4/2015, thí sinh không được thay đổi cụm thi và các thông tin về môn thi đã đăng ký.
Từ ngày 01/4/2015 đến ngày 30/5/2015, các đơn vị ĐKDT thu Phiếu đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT và hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT kèm theo; nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm QLT.Sau khi nhập xong dữ liệu, cán bộ máy tính in Danh sách thí sinh đăng ký xét công nhận tốt nghiệp THPT theo mẫu quy định trong phần mềm QLT, giao cho giáo viên chủ nhiệm hoặc cán bộ được phân công để tổ chức cho học sinh rà soát, ký xác nhận. Thí sinh tự do có thể nộp hồ sơ xét công nhận tốt nghiệp THPT cùng hồ sơ ĐKDT.
Đơn vị ĐKDT kiểm tra hồ sơ ĐKDT và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Đơn vị ĐKDTlưu lại tại đơn vị bản photocopy Phiếu ĐKDT số 1.
Mỗi thí sinh được cấp 1 tài khoản và mật khẩu
Khi đi làm thủ tục dự thi, thí sinh phải có Giấy chứng minh nhân dân. Các sở GDĐT, các trường phổ thông hướng dẫn để học sinh có Giấy chứng minh nhân dân trước khi nộp Phiếu ĐKDT. Trong trường hợp không có Giấy chứng minh nhân dân thì phần mềm QLT sẽ gán cho thí sinh một mã số gồm 12 ký tự để quản lý.
Sau khi nộp Phiếu ĐKDT, thí sinh sẽ được đơn vị ĐKDT cấp một tài khoản và mật khẩu để đăng nhập vào phần mềm QLT qua internet tại địa chỉ http://thisinh.thithptquocgia.edu.vn. Tài khoản này được thí sinh dùng để đăng nhập vào phần mềm QLT từ khi ĐKDT đến khi xem kết quả thi, xét công nhận tốt nghiệp THPT, xét tuyển sinh ĐH, CĐ. Để bảo mật thông tin, khi nhận được tài khoản và mật khẩu thí sinh nên thay đổi ngay mật khẩu. Thí sinh cần giữ kín tài khoản và mật khẩu của mình.
Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì có thể xin cấp lại bằng cách liên hệ với đơn vị ĐKDT, hoặc sử dụng chức năng gửi mật khẩu về email (địa chỉ email đã ghi trong Phiếu ĐKDT) trên hệ thống.
Tùy từng thời điểm, khi đăng nhập vào phần mềm QLT, thí sinh có thể biết được các thông tin như: Thông tin ĐKDT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 05/5/2015); thông tin xét công nhận tốt nghiệp THPT (phản hồi các sai sót nếu có trước ngày 05/6/2015); Giấy báo dự thi; Địa điểm thi; Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THPT; Kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
38 cụm thi do ĐH chủ trì và 65 cụm thi do sở GD- ĐT chủ trì
Theo Bộ GD-ĐT sẽ có 38 cụm thi do trường ĐH chủ trì và 65 cụm thi do các sở GD-ĐT chủ trì. Cụ thể như sau:
MÃ CÁC CỤM THI DO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CHỦ TRÌ NHƯ SAU:
Cụm thi số | Mãcụm | Tên cụm (Tên Hội đồng thi) |
1 | BKA | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội |
2 | KHA | Trường Đại học Kinh tế Quốc dân |
3 | TLA | Trường Đại học Thuỷ lợi * Cơ sở 1 ở phía Bắc |
4 | KQH | Học viện Kỹ thuật Quân sự * Cơ sở 1 ở phía Bắc (Quân đội) |
5 | DCN | Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội |
6 | SPH | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội |
7 | LNH | Trường Đại học Lâm nghiệp |
8 | HVN | Học viện Nông nghiệp Việt Nam |
9 | QGS | Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh |
10 | HUI | Trường Đại học Công nghiệp Tp. HCM |
11 | SPK | Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM |
12 | SPS | Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM |
13 | SGD | Trường Đại học Sài Gòn |
14 | DTT | Trường Đại học Tôn Đức Thắng |
15 | YDS | Trường Đại học Y Dược Tp.HCM |
16 | DCT | Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp.HCM |
17 | HHA | Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam |
18 | THP | Trường Đại học Hải Phòng |
19 | TTB | Trường Đại học Tây Bắc |
20 | TND | Đại học Thái Nguyên |
21 | TQU | Trường Đại học Tân Trào |
22 | THV | Trường Đại học Hùng Vương |
23 | YTB | Trường Đại học Y Dược Thái Bình |
24 | HDT | Trường Đại học Hồng Đức |
25 | TDV | Trường Đại học Vinh |
26 | DHU | Đại học Huế |
27 | DND | Đại học Đà Nẵng |
28 | DQN | Trường Đại học Quy Nhơn |
29 | NLS | Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM |
30 | TTN | Trường Đại học Tây Nguyên |
31 | TDL | Trường Đại học Đà Lạt |
32 | TSN | Trường Đại học Nha Trang * Cơ sở 1 ở Nha Trang |
33 | TCT | Trường Đại học Cần Thơ |
34 | SPD | Trường Đại học Đồng Tháp |
35 | DVT | Trường Đại học Trà Vinh |
36 | TTG | Trường Đại học Tiền Giang |
37 | TAG | Trường Đại học An Giang |
38 | DBL | Trường Đại học Bạc Liêu |
MÃ CÁC CỤM THI DO SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHỦ TRÌ (NẾU CÓ)
Mã sở | Mã cụm sở | Tên cụm (Tên Hội đồng thi) |
01 | 001 | Sở GDĐT Hà Nội |
02 | 002 | Sở GDĐT Tp. Hồ Chí Minh |
03 | 003 | Sở GDĐT Hải Phòng |
04 | 004 | Sở GDĐT Đà Nẵng |
05 | 005 | Sở GDĐT Hà Giang |
06 | 006 | Sở GDĐT Cao Bằng |
07 | 007 | Sở GDĐT Lai Châu |
08 | 008 | Sở GDĐT Lào Cai |
09 | 009 | Sở GDĐT Tuyên Quang |
10 | 010 | Sở GDĐT Lạng Sơn |
11 | 011 | Sở GDĐT Bắc Kạn |
12 | 012 | Sở GDĐT Thái Nguyên |
13 | 013 | Sở GDĐT Yên Bái |
14 | 014 | Sở GDĐT Sơn La |
15 | 015 | Sở GDĐT Phú Thọ |
16 | 016 | Sở GDĐT Vĩnh Phúc |
17 | 017 | Sở GDĐT Quảng Ninh |
18 | 018 | Sở GDĐT Bắc Giang |
19 | 019 | Sở GDĐT Bắc Ninh |
21 | 021 | Sở GDĐT Hải Dương |
22 | 022 | Sở GDĐT Hưng Yên |
23 | 023 | Sở GDĐT Hoà Bình |
24 | 024 | Sở GDĐT Hà Nam |
25 | 025 | Sở GDĐT Nam Định |
26 | 026 | Sở GDĐT Thái Bình |
27 | 027 | Sở GDĐT Ninh Bình |
28 | 028 | Sở GDĐT Thanh Hoá |
29 | 029 | Sở GDĐT Nghệ An |
30 | 030 | Sở GDĐT Hà Tĩnh |
31 | 031 | Sở GDĐT Quảng Bình |
32 | 032 | Sở GDĐT Quảng Trị |
33 | 033 | Sở GDĐT Thừa Thiên -Huế |
34 | 034 | Sở GDĐT Quảng Nam |
35 | 035 | Sở GDĐT Quảng Ngãi |
36 | 036 | Sở GDĐT Kon Tum |
37 | 037 | Sở GDĐT Bình Định |
38 | 038 | Sở GDĐT Gia Lai |
39 | 039 | Sở GDĐT Phú Yên |
40 | 040 | Sở GDĐT Đắk Lắk |
41 | 041 | Sở GDĐT Khánh Hoà |
42 | 042 | Sở GDĐT Lâm Đồng |
43 | 043 | Sở GDĐT Bình Phước |
44 | 044 | Sở GDĐT Bình Dương |
45 | 045 | Sở GDĐT Ninh Thuận |
46 | 046 | Sở GDĐT Tây Ninh |
47 | 047 | Sở GDĐT Bình Thuận |
48 | 048 | Sở GDĐT Đồng Nai |
49 | 049 | Sở GDĐT Long An |
50 | 050 | Sở GDĐT Đồng Tháp |
51 | 051 | Sở GDĐT An Giang |
52 | 052 | Sở GDĐT Bà Rịa-Vũng Tàu |
53 | 053 | Sở GDĐT Tiền Giang |
54 | 054 | Sở GDĐT Kiên Giang |
55 | 055 | Sở GDĐT Cần Thơ |
56 | 056 | Sở GDĐT Bến Tre |
57 | 057 | Sở GDĐT Vĩnh Long |
58 | 058 | Sở GDĐT Trà Vinh |
59 | 059 | Sở GDĐT Sóc Trăng |
60 | 060 | Sở GDĐT Bạc Liêu |
61 | 061 | Sở GDĐT Cà Mau |
62 | 062 | Sở GDĐT Điện Biên |
63 | 063 | Sở GDĐT Đăk Nông |
64 | 064 | Sở GDĐT Hậu Giang |
65 | 065 | Cục Nhà trường – Bộ Quốc phòng |
Theo Dân Trí